Email marketinglà hoạt động marketing giúp tôi giữ liên lạc với các nhóm khách hàng mục tiêu, thúc đẩy họ hành động, liên lạc lại với tôi bằng những thông tin hữu ích với họ và cuối cùng là lôi kéo họ trở thành khách hàng của tôi. | Email hàng loạt là công cụ giúp tôi truyền thông tin tới rất nhiều người cùng một lúc và tôi tin rằng trong vô số những người nhận được email sẽ có một tỷ lệ người đọc nó và liên hệ lại với tôi. |
Tôi có thể phân loại từng nhóm khách hàng, thiết kế từng nội dung email dành riêng cho từng nhóm khách hàng tôi cần gửi và quan trọng hơn là tôi có thể đo lường được bao nhiêu khách hàng của tôi mở email, click vào đường link tới website trong email, bao nhiêu người phản hồi không tích cực về email của tôi. | Tôi chỉ biết là email đã được gửi đi, bao nhiêu thư được mở ra, bao nhiêu không được mở. |
Tôi liên tục theo dõi kết quả của các lần gửi thư trước, rồi điều chỉnh nội dung email tiếp theo làm sao cho tỷ lệ mở và click vào email được cao hơn, làm cho khách hàng của tôi không có phản hồi tiêu cưc với email tôi gửi. Các nội dung tôi gửi không nhất thiết phải trực tiếp đề cập tới nội dung dịch vụ, sản phẩm của công ty tôi mà là những nội dung hữu ích liên quan tới ngành của tôi mà khách hàng muốn biết. | Tôi gửi đi gửi lại các email giới thiệu, thông tin khuyến mại của công ty tôi. |
Phần mềm giúp tôi quản lý danh sách những khách hàng muốn nhận các email tiếp theo và những khách hàng không muốn nhận tiếp thông tin. Thông tin của tôi chỉ được gửi cho những người muốn nhấn, do đó không có người phàn nàn, khó chịu về các email tôi gửi. | Tôi tiếp tục gửi email cho cả những người muốn nhận và không muốn nhận. Nhiều người khó chịu với thư của tôi và họ báo cáo spam, email của tôi sẽ bị nhiều trình duyệt mail cho vào hòm spam hay junk của cả những người muốn nhận tin. Người ta có cảm giác thương hiệu của tôi không đáng tin cậy và rẻ tiền. |